Kế hoạch chuyển đổi số của Văn phòng UBND tỉnh năm 2026
Ngày 24/10/2025, Văn phòng UBND tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch số 1371/KH-VPUBND chuyển đổi số của Văn phòng UBND tỉnh năm 2026.

Theo đó, thực hiện Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/08/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 5926/KH-UBND ngày 03/10/2025 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thực hiện Nghị quyết số 71/NQCP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2026 như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2025
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐỀ RA NĂM 2025
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số.
a) Kết quả đạt được.
Văn phòng UBND tỉnh đã nghiêm túc triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thành các mục tiêu được đặt ra theo Kế hoạch số 4732/KHUBND ngày 21/11/2024 của UBND tỉnh Lai Châu về chuyển đổi số năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Kết quả:
- 100% văn bản trao đổi được thực hiện dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật).
- 100% cán bộ, công chức được trang bị máy tính để thực hiện công vụ.
- Các báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của cơ quan thường xuyên được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện triển khai, nhân rộng Hệ thống Thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh (phòng họp không giấy eCabinet) đến các cấp chính quyền.
- Trên 100% hồ sơ công việc tại đơn vị được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
Công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) gắn với chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến. Tình hình giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm thực hiện, đảm bảo theo quy định.
Để đảm bảo tổ chức thực hiện chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về bảo đảm chính quyền địa phương 2 cấp tiếp tục vận hành ổn định, thông suốt, đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp xã/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã đi vào hoạt động kể từ ngày 01/7/2025 theo Nghị định số 118/2025/NĐCP ngày 09/6/2025 của Chính phủ. Trên cơ sở các Văn bản chỉ đạo của Trung ương, Văn phòng UBND tỉnh đã chủ động kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
- Trên cơ sở các TTHC được phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền được các bộ, cơ quan ngang bộ công bố, Văn phòng UBND tỉnh chủ động, phối hợp với các sở, ngành tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố, công khai, “địa phương hóa” các TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC, cấu hình, xây dựng quy trình điện tử của 38 xã, phường trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; khai báo hoàn thành cập nhật Danh mục cơ quan và đơn vị hành chính cấp xã trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; tạo mới 1250 tài khoản cho cán bộ cấp xã; thu hồi 2668 tài khoản không sử dụng của cán bộ cấp huyện cũ; đồng thời gửi danh sách tài khoản cán bộ, công chức trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu đến Công an tỉnh (Phòng PC06) theo chỉ đạo của Bộ Công an. Cập nhật chức năng đóng giao diện Cổng dịch vụ công tỉnh, điều hướng sang Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia là điểm “Một cửa số” duy nhất trên toàn quốc từ ngày 01/7/2025.
Tính đến thời điểm báo cáo, tổng số TTHC tỉnh là 2.149 TTHC (Trong đó, cấp tỉnh 1.833 TTHC (bao gồm 43 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan ngành dọc thuộc các lĩnh vực Điện; Lý lịch tư pháp; Quản lý xuất nhập cảnh; Đăng ký, quản lý nơi cư trú; Đăng ký, quản lý con dấu), cấp xã 316 TTHC).
Từ ngày 15/12/2024 đến ngày 22/10/2025, tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận toàn tỉnh đạt 105.842 hồ sơ (trong đó: 85.761 hồ sơ tiếp nhận trực tuyến, đạt 84,46% - Vượt mục tiêu đề ra của Bộ Khoa học và Công nghệ giao tại Công văn số 5529/BTTTT-CĐSQG ngày 24/12/2024, đạt 60%; 15.778 hồ sơ tiếp nhận trực tiếp và qua bưu chính, chiếm 15,54%; 4.303 hồ sơ từ kỳ trước chuyển sang); tổng số hồ sơ đã giải quyết đạt 101.200 hồ sơ (trong đó: giải quyết trước đúng hạn 100.593 hồ sơ, đạt 99,40%; giải quyết quá hạn 607 hồ sơ, chiểm 0,60%); tổng số hồ sơ đang giải quyết là 4.642 hồ sơ (trong đó: đang giải quyết trong hạn là 4.355 hồ sơ; đang giải quyết quá hạn là 287 hồ sơ) – Số liệu được thống kê trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu.
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến đạt 8,35/10 điểm, đạt 83,5%. - Đạt mục tiêu đề ra của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 - Số liệu thống kê trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, tùy theo nhiệm vụ được bồi dưỡng, hướng dẫn sử dụng và cập nhật bổ sung kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin dưới nhiều hình thức như tổ chức hội nghị, thông qua phương tiện thông tin truyền thông, giao ban, phát hành bản tin, tờ tin, cấp phát tài liệu...qua đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện có hiệu quả chương trình CCHC trên địa bàn tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế
Công tác tham mưu, triển khai thực hiện chuyển đổi số gặp nhiều khó khăn do nguồn nhân lực còn thiếu. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi số còn thiếu và chưa đồng bộ.
2. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được.
Hạ tầng số luôn được quan tâm, triển khai đồng bộ, đã trang bị máy tính để thực hiện công vụ cho 100% công chức, viên chức. Việc triển khai kết nối với các Hệ thống CNTT về Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư được thực hiên.
b) Tồn tại, hạn chế:
Hạ tầng số cơ bản đã đáp ứng tuy nhiên phần nhiều trang thiết bị đã hết hạn sử dụng (hết khấu hao) dẫn tới phát sinh hỏng hóc làm chậm tiến độ giải quyết công việc.
3. Về công tác bồi dưỡng, phát triển nhân lực
a) Kết quả đạt được:
Lãnh đạo Văn phòng luôn quan tâm phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm. Cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự Chương trình bồi dưỡng chuyển giao công nghệ về chuyển đổi số do Sở Khoa học & Công nghệ tổ chức.
Phối hợp tổ chức tập huấn (trực tuyến và trực tiếp) cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tại Bộ phận một cửa các cấp, ưu tiên nhất là cấp xã, phường sau thành lập.
b) Tồn tại, hạn chế:
Thiếu nhân lực dẫn tới việc triển khai công tác chuyển đổi số còn chậm, thiếu tính chủ động.
4. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt được:
Tham mưu UBND tỉnh công bố các TTHC nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ, thống nhất, công khai kịp thời trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa:
- Tỷ lệ số hóa thành phần hồ sơ TTHC đạt 94,38% - Số liệu thống kê trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu.
- Tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết TTHC đạt 83,12% - Số liệu thống kê trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu.
- Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa 58.042 hồ sơ đạt 91,96% - Số liệu thống kê trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC tỉnh đã hoàn thành việc xây dựng kho lưu trữ cho tổ chức, cá nhân phục vụ số hóa hồ sơ.
100% cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị được cập nhật trên Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức điện tử.
b) Tồn tại, hạn chế:
Nhiều Hệ thống dữ liệu chưa được kết nối hoàn chỉnh dẫn tới việc thiếu hoặc chưa đáp ứng đúng yêu cầu.
5. An toàn thông tin mạng
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức.
Yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ chủ động xây dựng phương án trình phê duyệt Cấp độ an toàn Hệ thống thông tin đối với các hệ thống: Dịch vụ công, họp không giấy. Hệ thống Cổng thông tin điện tử đang trình phê duyệt trong năm 2025.
6. Chính quyền số
a) Kết quả đạt được:
Toàn tỉnh đã thành lập 40 Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa gồm: Cấp tỉnh 01 Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Lai Châu, trong đó đã sáp nhập Phòng Kiểm soát TTHC và Trung tâm Phục vụ hành chính công để thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Quyết định số 1678/QĐ-UBND ngày 29/6/2025 của UBND tỉnh Lai Châu), hoàn thành trước hạn Chính phủ giao trước 01 ngày; 01 Bộ phận Một cửa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; 36 Trung tâm Phục vụ Hành chính công xã, phường; 02 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã Tà Tổng và xã Mù Cả (2 xã không thực hiện sáp nhập, trước mắt không thành lập Trung tâm Phục vụ Hành chính công theo chỉ đạo của Trung ương).
Về việc thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh: Thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26-03-2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026. UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành Kế hoạch số 1055/KH-UBND ngày 14/04/2025, trong đó đã giao các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện rà soát và cung cấp danh mục TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Tính đến thời điểm báo cáo, Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt 12 Quyết định với tổng 1.719 Danh mục TTHC phi địa giới hành chính (trong đó: lĩnh vực Nội vụ 122 TTHC; lĩnh vực Y tế 45 TTHC; lĩnh vực Tài chính 91 TTHC; lĩnh vực Xây dựng 188 TTHC; lĩnh vực Khoa học và Công nghệ 175; lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch 166 TTHC; lĩnh vực Ngoại vụ 04; lĩnh vực Tư pháp 195; lĩnh vực Công thương 258; lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo 114; lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường 313; các lĩnh vực: Quản lý khu công nghiệp khu kinh tế, Đầu tư tại Việt nam, Đấu thầu, Quản lý chất lượng công trình xây dựng, Hoạt động xây dựng thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh 48 TTHC).
Về việc cung cấp, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 1.378 DVC đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tổng số DVCTT được tích hợp, cung cấp trên cổng DVC quốc gia là 1.037/1.378 DVCTT (đạt tỷ lệ 75,25%), đang thực hiện tích hợp, kiểm thử đối với 341 DVCTT trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (trong đó gồm 29 TTHC không thực hiện áp dụng DVC được do TTHC gốc các bộ, ngành đã chọn DVC dùng chung; đang thực hiện 312 DVC).
- Về việc rà soát, cung cấp DVCTT liên quan đến doanh nghiệp: Thực hiện ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện rà soát, cung cấp 100% DVCTT có liên quan đến doanh nghiệp. Tính đến thời điểm báo cáo, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 11 Quyết định phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp thực hiện trên môi trường điện tử với với tổng số là 975 DVCTT (lũy kế, 1.144 DVCTT liên quan đến doanh nghiệp).
Đối với Hệ thống Truyền hình hội nghị trực tuyến: Hiện tại, Hệ thống Truyền hình hội nghị trực tuyến được kết nối từ Cục Bưu điện Trung ương về tỉnh, thông qua mạng truyền số liệu cấp 1 và từ tỉnh đến 38 xã, phường bằng đường truyền số liệu cấp 2 được UBND tỉnh thuê dịch vụ. Đảm kết nối ổn định trên đường truyền số liệu chuyên dùng không kết nối qua internet.
Đối với Hệ thống Thông tin báo cáo tỉnh: Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo hướng tới hình thành Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương khác khi có yêu cầu.
Việc phát triển và vận hành các hệ thống chính quyền điện tử: Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC tỉnh đã hoàn thành việc nâng cấp phục vụ kết nối chia sẻ dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành tiếp tục được triển khai đúng tiến độ, qua đó ngoài việc làm giàu dữ liệu dân cư, đã góp phần làm sạch dữ liệu chuyên ngành, xác thực thông tin công dân chính xác, phục vụ giải quyết các TTHC; xây dựng kho lưu trữ cho tổ chức, cá nhân phục vụ số hóa hồ sơ; hoàn thành tích hợp chức năng số hóa hồ sơ. Đã hoàn thành các giải pháp kỹ thuật, thực hiện nâng cấp, cấu hình hệ thống đảm bảo tiến độ. Xây dựng và hoàn thiện quy trình nội bộ giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh. Hoàn thành hợp nhất Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Lai Châu và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành: Kết nối liên thông tới 100% các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể và các tổ chức hội do tỉnh thành lập, đã thực hiện việc kết nối với Chính phủ trên Trục liên thông văn bản quốc gia. Tỉ lệ văn bản điện tử trao đổi trong đơn vị đạt 100%.
b) Tồn tại, hạn chế:
Cơ sở vật chất là trang thiết bị phục vụ công tác chuyển đổi số, giải quyết TTHC ở cấp xã thời gian đầu mới thành lập còn thiếu, chưa đồng bộ.
7. Công tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số
7.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia (10/10) với chủ đề năm 2025 là “Chuyển đổi số toàn dân, toàn diện, toàn trình để tăng tốc, bứt phá phát triển kinh tế số”. Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ, công chức, viên chức về Ngày Chuyển đổi số quốc gia.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã đưa tin, bài tuyên truyền về ngày chuyển đổi số quốc gia.
b) Tồn tại, hạn chế:
Các hình thức trao đổi, tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số còn hạn chế, phần đa là do thói quen dẫn tới tỷ lệ chưa cao.
7.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Tập trung phát động các sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, thúc đẩy, quảng bá toàn dân tăng cường sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số; phổ cập kỹ năng số. Tuy nhiên việc triển khai còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát chưa có quy mô dẫn tới tầm ảnh hưởng còn chưa sâu rộng.
b) Tồn tại, hạn chế:
Việc nhân rộng phạm vi ảnh hưởng của các giải pháp, sáng kiến còn nhỏ, hẹp, chưa có tính ứng dụng cao.
7.3. Công tác truyền thông về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Chỉ đạo bộ phận Cổng thông tin điện tử chủ động cập nhật trong chuyên mục Chuyển đổi số, tăng cường các bài viết về nhân rộng các mô hình, giải pháp.
b) Tồn tại, hạn chế:
Việc truyền thông chưa được rộng rãi và chi tiết, cần có giải pháp khác song song với việc tuyên truyền trên Internet như khẩu hiệu, chỉ dẫn.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2026
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
- Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Kế hoạch số 5926/KH-UBND ngày 03/10/2025 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
- Kế hoạch số 3452/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 57-NQ/TW và các Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trong 06 tháng cuối năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền hành chính điện tử, chính quyền số tại tỉnh: Ứng dụng Công nghệ thông tin, dữ liệu số để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tham mưu và chỉ đạo kịp thời.
Đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu, hạ tầng số ổn định và hiện đại giữa các cơ quan, địa phương, tạo điều kiện kết nối giữa chính quyền, người dân, doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, hồ sơ điện tử, văn bản điện tử, giảm thủ tục hành chính, tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực số, hiểu biết công nghệ, đổi mới tư duy và phương thức làm việc.
Tăng cường công tác an toàn, an ninh thông tin mạng, bảo vệ dữ liệu, đảm bảo hoạt động thông suốt và bảo mật.
Hướng tới mục tiêu dữ liệu làm nền tảng cho chỉ đạo, điều hành theo dõi, giám sát, đánh giá dựa trên số liệu góp phần ra quyết định chính xác hơn.
2. Mục tiêu cụ thể
Nhằm thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số để tạo nền tảng, cơ sở cho hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số của tỉnh Lai Châu, Văn phòng UBND tỉnh cần tham mưu, thực hiện tốt các nội dung, cụ thể như sau:
- Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng dữ liệu của Văn phòng UBND tỉnh với các nguồn dữ liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ và chính xác đảm bảo phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời phục vụ cho người dân, doanh nghiệp có thể tìm kiếm, khai thác, sử dụng hầu hết các dữ liệu (không phải là mật) trên môi trường mạng.
- 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần đáp ứng đủ điều kiện được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% thủ tục hành chính có giao dịch thanh toán trực tuyến, TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được tích hợp để người dân có thể thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến đáp ứng theo yêu cầu của Chính phủ giao năm 2026.
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC theo hình thức nộp hồ sơ trực tuyến đạt tối thiếu theo chỉ tiêu giao năm 2026 của Chính phủ.
- 100% văn bản trao đổi giữa Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước của tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật, văn bản đích danh theo quy định của pháp luật).
- 100% văn bản được đăng công báo điện tử được ký số theo quy định và đảm bảo kịp thời, chính xác, hạn chế tối đa việc đính chính văn bản đăng công báo.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh sử dụng hòm thư công vụ thực hiện trao đổi thông tin phục vụ công việc.
- 100% hệ thống máy tính được nâng cấp, phục vụ tốt nhu cầu khai thác, sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng UBND tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh được cử tham dự tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức; khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- Đẩy mạnh việc sử dụng hệ thống phòng họp thông minh, họp không giấy, hội nghị trực tuyến phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; Rút ngắn 15%30% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua các ứng dụng CNTT.
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Quyết định, Kế hoạch của UBND tỉnh về kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
Kiểm soát chặt chẽ quy trình giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân và doanh nghiệp của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ và yêu cầu được quy định tại Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 26/03/2025 của Chính phủ về chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026.
Hoàn thành các kết nối nối đối với những cơ sở dữ liệu chuyên ngành và nghiên cứu các giải pháp để khai thác các cơ sở dữ liệu đã kết nối để mang lại sự thuận tiện cho người dùng.
Triển khai tuyên truyền kịp thời, đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chuyển đổi số đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị. Tập trung vào hướng dẫn các quy định, phổ biến hiệu quả, lợi ích, kết quả đạt được trong xây dựng Chính quyền điện tử, các ứng dụng, tiện ích thông minh trong giải quyết công việc.
- Xây dựng, nâng cấp, quản lý và vận hành có hiệu quả, ổn định các hệ thống thông tin, điện tử.
III. NHIỆM VỤ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số
Cụ thể hoá và triển khai có hiệu quả Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu; Kế hoạch số 4732/KHUBND ngày 21/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về Chuyển đổi số năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Kế hoạch số 4201/KH-UBND ngày 08/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Bám sát chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình thực hiện và trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị liên quan trong thực hiện chuyển đổi số, góp phần nâng cao chỉ số Chuyển đổi số của Văn phòng UBND tỉnh.
Nâng cao nhận thức về chuyển đổi số một cách sâu rộng trong công chức, viên chức, người lao động trong Văn phòng, đưa chuyển đổi số là thành phần quan trọng trong công tác tham mưu, phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Từng bước tạo lập dữ liệu mở cho mọi hoạt động nghiệp vụ, sử dụng dữ liệu số cho các hoạt động, dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng năng xuất xử lý công việc, đẩy mạnh sử dụng và lưu trữ văn bản số, giảm chi phí hoạt động, từng bước xây dựng môi trường làm việc hiện đại, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Căn cứ hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và điều kiện thực tế, ban hành văn bản chỉ đạo hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2025, triển khai bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
2. Thể chế, chính sách số
Tiếp tục quán triệt Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Luật An ninh mạng và các văn bản có liên quan nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho công chức, người lao động trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
3. Hạ tầng số
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng Công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phù hợp chức năng, tốc độ xử lý, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, có tính năng bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, đường truyền Internet tốc độ cao để triển khai kết nối và xử lý dữ liệu trong cơ quan. Kịp thời khắc phục khi có sự cố cũng như chủ động trong việc nâng cấp hạ tầng, đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu.
4. Nhân lực số
Chủ động cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, ATTT, chuyển đổi số do các cấp tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong đơn vị. Đào tạo CNTT theo vị trí việc làm; đảm bảo hầu hết cán bộ, công chức sử dụng tốt phần mềm cơ bản, chuyên ngành phục vụ công việc.
5. Phát triển dữ liệu số
Tiếp tục lập danh mục tài liệu, hồ sơ, scan và cập nhật dữ liệu lên phần mềm số hóa hồ sơ, thực hiện tốt việc quản lý, lưu trữ, khai thác thông tin, tài liệu, góp phần nâng cao hiệu, năng xuất công việc.
Đẩy mạnh triển khai các cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu của tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, góp phần hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh;
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffíce được kết nối thường xuyên; việc giao, nhận văn bản trực tiếp trên hệ thống đảm bảo 100% công văn đi - đến được xử lý trên môi trường mạng (trừ các văn bản mật theo quy định), Chú trọng công tác chuẩn hóa dữ liệu số; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ.
Duy trì, thường xuyên cập nhật tin, bài trên Trang thông tin điện từ tỉnh đảm bảo theo quy đinh tại Nghị đinh số 42/2022/NĐ-CP quy đinh về việc cung cấp thông tin và Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng.
6. An toàn thông tin mạng
Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo Thông tư 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cho các hệ thống thông tin đang vận hành.
Tổ chức phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
Đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin. Định kỳ sao lưu, Backup dữ liệu và bảo toàn riêng biệt, không có sự kết nối trên môi trường mạng.
Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định.
Tham gia đầy đủ các lớp diễn tập thực chiến an toàn thông tin mạng trong năm 2025, từ đó rút kinh nghiệm chủ động phòng, chống các tác nhân gây hại cho Hệ thống CNTT.
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các công chức, người lao động thông qua các hội nghị, cuộc họp, sinh hoạt chi bộ....
Tham mưu lãnh đạo trong việc chủ động mua sắm các phần mềm có bản quyền, ưu tiên các máy tính phục vụ các việc thường xuyên có tính chất liên tục.
Triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan chức năng.
Giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
7. Chính phủ số
Sử dụng các nền tảng số phục vụ chính quyền theo Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về phê duyệt Danh mục các nền tảng số quốc gia tập trung thúc đẩy sử dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ năm 2022 khi có hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, xác định mục tiêu phù hợp với điều kiện thực tiễn các bộ, ngành, địa phương, phấn đấu trung bình đạt tỷ lệ trên 90% thủ tục hành chính có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình; trên 80% hồ sơ được xử lý trực tuyến toàn trình.
Triển khai các giải pháp để định danh và xác thực người dùng dịch vụ công trực tuyến thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VNeID.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời việc báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
8. Kinh tế số và xã hội số
Chủ động tham mưu trong việc hướng dẫn, thực hiện các thủ tục hành chính thông qua tài khoản định danh cá nhân VneID tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại Trung tâm phục vụ HCC, qua đó nâng cao nhận thức của người dân trong tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
Chủ động tham mưu trong công tác phát triển kinh tế số thuộc lĩnh vực Nông nghiệp chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế của tỉnh.
Tiếp cận và đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế số Du lịch theo hướng ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu hóa hoạt động quản trị, vận hành, khai thác, kinh doanh của các cơ sở lưu trú, các danh lam thắng cảnh, các khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, các khu bảo tồn di sản văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc thông qua các Trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
9. Nâng cao nhận thức, tuyên truyền, truyền thông và các giải pháp khác đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin
Chủ động đưa ra các giải pháp phòng, chống xâm nhập trong việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội, nâng cao ý thức tiếp cận thông tin đối với người dùng.
Đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp gắn kết CCHC với chuyển đổi số; tuyên truyền, phòng chống lừa đảo trực tuyến, bảo vệ thông tin cá nhân.
Đưa ra các giải pháp vẹn toàn dữ liệu, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với các hạ tầng dữ liệu cơ sở. Kịp thời và chủ động trong đề xuất và duy trì các cấp độ an toàn Hệ thống thông tin đang sử dụng.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về lĩnh vực công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin mạng; thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình khai thác, sử dụng công nghệ.
Cổng thông tin điện tử tỉnh tiếp tục bám sát chương trình hành động của Ban chỉ đạo chuyển đổi số, kịp thời đưa tin, bài, ảnh phục vụ cho nhân dân nâng cao khả năng nhận thức về chuyển đổi số.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Đẩy mạnh thực hiện phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân về chuyển đổi số phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Thực hiện nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ khi có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp. Trong công tác chuyển giao, cập nhật các phần mềm mới chủ động cử cán bộ tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, nâng cao kỹ năng chủ động trong tiếp nhận và chuyển giao.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ có năng lực cần chủ động tham mưu với Lãnh đạo trong việc tiếp nhận công chức vào vị trí việc làm công nghệ thông tin, chuyên trách an toàn thông tin mạng của cơ quan và ứng cứu sự cố.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Văn xã:
Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành về chuyển đổi số; phát triển chính quyền điện tử, kinh tế số, xã hội số, hạ tầng số, nền tảng số, nhân lực số và an toàn thông tin.
2. Chuyên viên các khối:
Tổng hợp – Nội chính, Kinh tế ngành – Tái định cư, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được phân công chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành về chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi; ứng dụng CNTT trong thực thi nhiệm vụ đảm bảo 100% công việc trao đổi trên môi trường điện tử (trừ văn bản mật).
3. Trung tâm phục vụ hành chính công: Tham mưu triển khai các nội dung liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, đồng thời đôn đốc các Sở, ngành, địa phương thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về Về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo trên Hệ thống báo cáo của UBND tỉnh và các chế độ báo cáo trên Hệ thống báo cáo của Chính phủ; nâng cao các chỉ số trong Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/06/2022; đề xuất và giao các Sở, ngành, địa phương thực hiện trả lời đầy đủ, kịp thời các phán ảnh kiến nghị của các tổ chức công dân trên Hệ thống phán ánh kiến nghị của Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Nâng cao vai trò giám sát, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh theo quy định tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về Về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Phòng Quản trị - Hành chính:
Chủ động tham mưu đề xuất việc thực hiện ký số và phát hành văn bản điện tử qua môi trường mạng, định kỳ hàng tháng có báo cáo về việc phát hành văn bản điện tử gửi Sở Khoa học & Công nghệ tổng hợp; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện của Phòng, thực hiện việc chuyển đổi số tại đơn vị phù hợp với tình hình.
Chủ trì xây dựng, lập dự toán kinh phí để đảm bảo hạ tầng CNTT phục vụ công tác Chuyển đổi số của Văn phòng.
5. Trung tâm Tin học – Công báo:
Tham mưu, triển khai Hội nghị trực tuyến của UBND tỉnh đáp ứng theo yêu cầu về họp trực tuyến của UBND tỉnh; đề xuất triển khai, nâng cấp hạ tầng phần cứng và các ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; đôn đốc các Phòng, Ban, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.



